Các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác ở địa bàn nông thôn đã cung cấp tới trên bao nhiêu giá trị hàng hóa ở nông thôn?
A. 10%
B. 20%
C. 30%
D. 40%
Các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác ở địa bàn nông thôn đã thu hút trên
A. 100 triệu lao động
B. 200 triệu lao động
C. 300 triệu lao động
D. 400 triệu lao động
Các ngành công nghiệp nào của Trung Quốc thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn
A. Công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất ôtô, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
B. Dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
C. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ
D. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
Chọn đáp án D
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Các ngành công nghiệp nào của Trung Quốc thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn
A. Công nghiệp vật liệu xây dựng, sản xuất ôtô, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
B. Dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
C. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ
D. Công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm sứ, dệt may và sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác
Chọn đáp án D
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguyên vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may, sản xuất các mặt hàng tiêu dùng khác. Các ngành này đã thu hút trên 100 triệu lao động và cung cấp tới trên 20% giá trị hàng hóa ở nông thôn.
Thế mạnh trong ngành công nghiệp ở Tây Nguyên là
a) sản xuất vật liệu xây dựng và thuỷ điện
b) sản xuất hàng tiêu dùng
c) công nghiệp khai khoáng và thuỷ điện
d) chế biến nông-lâm sản và thuỷ điện
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguồn vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp
A. Đồ gốm, sứ, luyện kim, chế tạo máy
B. Vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may
C. Dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa dầu
D. Đóng tàu, điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguồn vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp
A. Đồ gốm, sứ, luyện kim, chế tạo máy
B. Vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may
C. Dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa dầu
D. Đóng tàu, điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng
Chọn B
Vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may
Trung Quốc đã sử dụng lực lượng lao động dồi dào và nguồn vật liệu sẵn có ở địa bàn nông thôn để phát triển các ngành công nghiệp
A. đồ gốm, sứ, luyện kim, chế tạo máy.
B. vật liệu xây dựng, đồ gốm, sứ, dệt may.
C. dệt may, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa dầu.
D. đóng tàu, điện tử, dệt may, vật liệu xây dựng
Căn cứ vào bản đồ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở Atlat địa lí Việt Nam trang 22, trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành này năm 2007 thì dệt may?
A. 54,8%
B. 55,8%
C. 56,8%
D. 57,8%
Giải thích: Căn cứ vào bản đồ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở Atlat địa lí Việt Nam trang 22, trong cơ cấu giá trị sản xuất ngành năm 2007 thì ngành dệt may chiếm 54,8%, ngành da – giày chiếm 28,3% và ngành giấy – in – văn phòng phẩm chiếm 16,9%.
Đáp án: A
Căn cứ vào bản đồ Công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng ở Atlat Địa lí Việt Nam trang 22, trong cơ cấu giá trị sản xuất của ngành này năm 2007 thì dệt may chiếm
A. 54,8%
B. 56,8%
C. 55,8%
D. 57,8%